BỘ CÔNG AN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TRUNG CẤP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
CẢNH SÁT GIAO THÔNG Quảng Nam, ngày 24 tháng 9 năm 2014
Số: 770/QyĐ-T52
QUY ĐỊNH
Duyệt giảng đối với giáo viên tập sự tại Hội đồng duyệt giảng
Căn cứ Quyết định số 3177/QĐ-BCA ngày 09/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trường Trung cấp Cảnh sát giao thông;
Căn cứ Quy định về giáo viên tập sự và quản lý, bồi dưỡng giáo viên tập sự ban hành kèm theo Quyết định số 126/QĐ-T52 ngày 30/5/2011 của Hiệu trưởng Trường Trung cấp Cảnh sát giao thông;
Để việc duyệt giảng của giáo viên tập sự tại Hội đồng duyệt giảng được thống nhất, đạt chất lượng cao, Ban Giám hiệu ban hành Quy định duyệt giảng đối với giáo viên tập sự tại Hội đồng duyệt giảng Trường Trung cấp Cảnh sát giao thông như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định đối tượng duyệt giảng; điều kiện duyệt giảng; hồ sơ đăng ký duyệt giảng; các tiêu chí đánh giá và thang điểm đánh giá kết quả duyệt giảng; thành phần Hội đồng duyệt giảng; trình tự duyệt giảng tại Hội đồng duyệt giảng nhà trường; thủ tục công nhận sau khi có kết quả duyệt giảng; khen thưởng, kỷ luật và các hình thức xử lý sau khi duyệt giảng của giáo viên tập sự trước Hội đồng duyệt giảng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với giáo viên tập sự, huấn luyện viên tập sự đang công tác tại các Khoa, Bộ môn (sau đây gọi chung là giáo viên tập sự) có đủ các điều kiện duyệt giảng theo Điều 3 của Quy định này.
2. Duyệt giảng đối với giáo viên thực hành của các Khoa, Bộ môn, Trung tâm có quy định riêng.
Điều 3. Các điều kiện để giáo viên tập sự được duyệt giảng
1. Thời gian tối đa chuẩn bị duyệt giảng
a) Giáo viên duyệt giảng các môn Pháp luật, Nghiệp vụ có thời gian chuẩn bị duyệt giảng tối đa lần 1 là 12 tháng; giáo viên duyệt giảng đã có thời gian công tác nghiệp vụ ở Công an các đơn vị, địa phương từ 24 tháng trở lên về giảng dạy đúng lĩnh vực đã công tác, thời gian chuẩn bị duyệt giảng tối đa lần 1 là 9 tháng.
b) Giáo viên duyệt giảng các môn Chính trị, Tâm lý, Tin học, Ngoại ngữ có thời gian chuẩn bị duyệt giảng tối đa lần 1 là 9 tháng; giáo viên duyệt giảng là giáo viên, giảng viên đã có thời gian giảng dạy tại các cơ sở đào tạo đại học, trung cấp khác từ 24 tháng trở lên đúng lĩnh vực duyệt giảng, thời gian chuẩn bị duyệt giảng tối đa lần 1 là 6 tháng.
c) Giáo viên duyệt giảng các môn Quân sự, Võ thuật, Thể dục thể thao thời gian chuẩn bị duyệt giảng tối đa lần 1 là 6 tháng; giáo viên duyệt giảng là giảng viên, giáo viên, huấn luyện viên từ các cơ sở đào tạo đại học, trung cấp ngoài ngành Công an có thời gian giảng dạy từ 24 tháng trở lên đúng lĩnh vực duyệt giảng, thời gian chuẩn bị duyệt giảng tối đa lần 1 là 4 tháng.
(Thời gian chuẩn bị duyệt giảng bắt đầu từ ngày có quyết định về làm giáo viên tại các Bộ môn, Khoa. Thời gian học tập, bồi dưỡng hoặc điều trị bệnh tại các cơ sở chữa bệnh từ 15 ngày trở lên và nghĩ thai sản không tính vào thời gian chuẩn bị duyệt giảng)
2. Văn bằng, chứng chỉ
a) Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm quy định bắt buộc đối với giáo viên giảng dạy bậc trung cấp, các chứng chỉ sư phạm cần thiết khác do Hiệu trưởng quy định.
b) Chứng chỉ trình độ B ngoại ngữ hoặc tương đương trở lên.
Huấn luyện viên tập sự có chứng chỉ trình độ A hoặc tương đương trở lên; giáo viên tập sự giảng dạy môn ngoại ngữ phải có chứng chỉ ngoại ngữ thứ 2 trình độ B trở lên.
c) Chứng chỉ trình độ A trở lên về Tin học (trừ giáo viên tập sự giảng dạy môn Tin học).
3. Bài đăng ký duyệt giảng
a) Bài đăng ký duyệt giảng phải là bài giảng được lãnh đạo Khoa, Bộ môn có quyết định phân công giảng dạy chính thức cho giáo viên tập sự để được lên lớp giảng bài sau khi đảm bảo các điều kiện.
b) Bài đăng ký duyệt giảng phải có từ 5 tiết lý thuyết trở lên hoặc nhiều bài nếu mỗi bài dưới 5 tiết lý thuyết. Nếu bài đăng ký duyệt giảng có số tiết lý thuyết từ 8 tiết trở lên thì được đăng ký duyệt giảng tối đa 7 tiết từ tiết 1 đến tiết 7 theo chương trình học phần. Giáo viên duyệt giảng Bộ môn Ngoại ngữ – Tin học và Bộ môn Quân sự, Võ thuật, Thể dục thể thao thì bài đăng ký duyệt giảng phải có từ 2 tiết lý thuyết và 5 tiết thực hành trở lên.
c) Bài đăng ký duyệt giảng tại Hội đồng duyệt giảng nhà trường không được sử dụng lại bài đã giảng trước Ban kiểm tra khả năng giảng dạy khi tuyển chọn vào Trường làm giáo viên hoặc bài đã có giáo viên tập sự khác duyệt giảng trong vòng 2 năm trở lại (tính từ thời điểm giáo viên tập sự trước đã thực hiện duyệt giảng trước Hội đồng đến thời điểm đăng ký bài duyệt giảng).
4. Đã được tổ chức duyệt giảng tại Bộ môn, Khoa có số phiếu đánh giá đạt yêu cầu từ 70% trở lên.
5. Được Trưởng Bộ môn, Khoa đề nghị, Phòng Đào tạo đề xuất, Ban Giám hiệu quyết định cho duyệt giảng.
Điều 4. Hồ sơ duyệt giảng
1. Văn bản của cá nhân giáo viên duyệt giảng
a) Phiếu đăng ký duyệt giảng (theo mẫu).
b) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ: Bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học (nếu có), bằng tốt nghiệp trung cấp (đối với huấn luyện viên võ thuật quân sự); chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, chứng chỉ tin học và chứng chỉ ngoại ngữ theo quy định.
c) Đối với giáo viên tập sự giảng dạy môn Pháp luật, Nghiệp vụ hoặc giáo viên tập sự giảng dạy các môn khác đi công tác thực tế phải có báo cáo kết quả công tác thực tế, có xác nhận của nơi đi thực tế và biên bản họp đánh giá của Khoa, Bộ môn về kết quả công tác thực tế.
d) Hồ sơ bài giảng (theo Quy định về hồ sơ bài giảng ban hành kèm theo Quyết định số 253/QĐ-T52-ĐT ngày 24/4/2012 của Hiệu trưởng Trường Trung cấp Cảnh sát giao thông).
2. Văn bản của Bộ môn, Khoa (theo mẫu).
a) Báo cáo của Bộ môn, Khoa về quá trình bồi dưỡng giáo viên tập sự.
b) Các biên bản tập giảng và biên bản duyệt giảng trước Bộ môn, Khoa.
c) Văn bản đề nghị duyệt giảng gửi Ban Giám hiệu của Phòng Đào tạo.
3. Kế hoạch duyệt giảng và hồ sơ thành lập Hội đồng duyệt giảng.
4. Hồ sơ đăng ký duyệt giảng của Bộ môn, Khoa gửi về Phòng Đào tạo ít nhất 15 ngày làm việc trước ngày đăng ký duyệt giảng. Tối đa 7 ngày làm việc, Phòng Đào tạo nghiên cứu và xử lý hồ sơ duyệt giảng, nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì đề xuất lịch duyệt giảng theo thời gian mà các Khoa, Bộ môn đề xuất, nếu hồ sơ có sai sót, chưa đầy đủ thì trả về và hướng dẫn các Bộ môn, Khoa, giáo viên tập sự chỉnh sửa, bổ sung.
Điều 5. Tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá kết quả duyệt giảng
1. Về nội dung giảng: 3.5 điểm
a) Giảng chuẩn kiến thức chuyên môn, tuân thủ nội dung giáo trình (hoặc đề cương giáo trình) trong quá trình giảng: 2.0 điểm.
b) Quá trình giảng luôn gắn lý luận với thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành cho học viên: 1.0 điểm.
c) Bài giảng có tác dụng giáo dục chính trị, tư tưởng, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho học viên: 0.5 điểm.
2. Về phương pháp sư phạm: 3.0 điểm
a) Thực hiện đầy đủ và đúng những việc phải làm trước, trong và sau khi lên lớp của giáo viên: 0.5 điểm.
b) Lựa chọn đúng và sử dụng hiệu quả các phương pháp giảng dạy phù hợp với môn học, bài học; vận dụng hiệu quả phương pháp sư phạm và thực hiện đúng các quy chế, quy định về tổ chức đào tạo; phát huy được tính tích cực và vị trí trung tâm của người học trong quá trình giảng bài: 2.0 điểm.
c) Sử dụng hợp lý, hiệu quả, sáng tạo các phương tiện dạy học theo nội dung và phương pháp giảng dạy: 0.5 điểm.
3. Giọng nói, chữ viết, phong thái trình bày bài giảng, phương pháp trình bày: 1.0 điểm.
4. Trả lời đúng và đầy đủ nội dung các câu hỏi của Hội đồng ở phần kiểm tra nhận thức của giáo viên: 2.0 điểm.
5. Chấp hành đúng điều lệnh Công an nhân dân: 0.5 điểm.
Điều 6. Trừ điểm về lỗi thời gian của giáo viên trong khi duyệt giảng
1. Mức trừ điểm về lỗi thời gian của giáo viên trong khi duyệt giảng
– Vượt hoặc thiếu dưới 4 phút không trừ điểm, từ 4 phút đến cận 7 phút trừ 1.0 điểm;
– Vượt hoặc thiếu từ 7 phút trở lên không công nhận kết quả duyệt giảng và đánh giá không đạt.
2. Mức điểm bị trừ do Hội đồng thảo luận khi nhận xét, đánh giá và Chủ tịch Hội đồng quyết định khi kết luận kết quả duyệt giảng.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Hội đồng duyệt giảng
1. Hội đồng duyệt giảng có từ 7 đến 11 thành viên.
2. Thành phần Hội đồng duyệt giảng
a) Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo được Hiệu trưởng ủy quyền.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo.
c) Ủy viên Hội đồng
– Ủy viên thường trực: Trưởng hoặc Phó trưởng Phòng Đào tạo.
– Trưởng hoặc Phó trưởng Khoa, Bộ môn có giáo viên duyệt giảng (Hội đồng có thể có tối đa 2 thành viên của Khoa, Bộ môn có giáo viên duyệt giảng).
– Trưởng, Phó các Bộ môn, Khoa; giáo viên chính, cao cấp trung cấp chuyên nghiệp, Huấn luyện viên chính, cao cấp võ thuật quân sự; giáo viên có học vị Tiến sỹ, Thạc sỹ; giáo viên có chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực duyệt giảng.
d) Thư ký Hội đồng: Trợ lý phụ trách công tác duyệt giảng của Phòng Đào tạo.
3. Thành phần Hội đồng duyệt giảng do Trưởng Phòng Đào tạo đề xuất, Hiệu trưởng quyết định (trường hợp thành viên Hội đồng ngoài thành phần quy định do Hiệu trưởng quyết định).
4. Hội đồng duyệt giảng tiến hành duyệt giảng khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên có mặt, trong đó phải có ít nhất 1 chuyên gia về lĩnh vực duyệt giảng.
Điều 8. Trình tự duyệt giảng tại Hội đồng duyệt giảng nhà trường
1. Chủ tịch Hội đồng duyệt giảng nêu mục đích, yêu cầu và trình tự duyệt giảng; Ủy viên thường trực Hội đồng duyệt giảng công bố quyết định thành lập Hội đồng duyệt giảng và danh sách Hội đồng duyệt giảng;
2. Trưởng Khoa, Trưởng Bộ môn có giáo viên tập sự duyệt giảng báo cáo vắn tắt quá trình bồi dưỡng của Khoa, Bộ môn đối với giáo viên tập sự và quá trình chuẩn bị duyệt giảng của giáo viên tập sự.
3. Giáo viên tập sự giảng lý thuyết hoặc hướng dẫn thực hành
– Giáo viên duyệt giảng thực hiện 1 tiết giảng (hoặc hướng dẫn thực hành) tự chọn;
– Sau khi giáo viên tập sự giảng (hoặc hướng dẫn thực hành) xong tiết tự chọn, Chủ tịch Hội đồng chỉ định giáo viên tập sự giảng lý thuyết hoặc thực hành nội dung ngoài tiết tự chọn mà giáo viên tập sự đã giảng hoặc hướng dẫn. Thời gian giảng lý thuyết hoặc thực hành chỉ định do Chủ tịch Hội đồng quyết định;
4. Kiểm tra nhận thức đối với giáo viên duyệt giảng
a) Sau khi giảng xong phần lý thuyết hoặc thực hành, Hội đồng duyệt giảng kiểm tra nhận thức của giáo viên duyệt giảng về hai nội dung: Kiến thức chuyên môn liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến bài duyệt giảng; kiến thức về giáo dục học, các quy định, quy chế của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Công an và của Trường về tổ chức đào tạo bậc trung cấp (nội dung kiến thức chuyên môn và kiến thức về giáo dục học, các quy định, quy chế có phụ lục kèm theo).
b) Ủy viên Thường trực có trách nhiệm phân công thành viên Hội đồng chuẩn bị câu hỏi và đáp án về kiến thức chuyên môn và kiến thức giáo dục học, các quy chế đào tạo bậc trung cấp, mỗi nội dung 5 câu hỏi và đáp án; giáo viên duyệt giảng bốc mỗi nội dung một câu và trả lời; Ủy viên Thường trực công bố đáp án sau khi giáo viên duyệt giảng trả lời xong. Trong quyết định thành lập Hội đồng duyệt giảng, phân công cụ thể 2 thành viên Hội đồng thực hiện việc hỏi thêm về các kiến thức nói trên đối với giáo viên duyệt giảng và có trách nhiệm nhận xét, đánh giá phần trả lời của giáo viên.
5. Thư ký Hội đồng duyệt giảng báo cáo việc thực hiện thời gian giảng lý thuyết (hoặc thực hành) của giáo viên tập sự và đề xuất hình thức xử lý (nếu có) với Hội đồng duyệt giảng.
6. Hội đồng duyệt giảng nhận xét, đánh giá
a) Nhận xét, đánh giá của Hội đồng duyệt giảng
– Hội đồng duyệt giảng nhận xét, đánh giá theo các tiêu chuẩn đánh giá, phân tích đầy đủ các mặt được cũng như các mặt chưa đảm bảo yêu cầu (nếu có).
– Thứ tự việc nhận xét, đánh giá: Các thành viên Hội đồng không phải là lãnh đạo đơn vị có giáo viên duyệt giảng nhận xét, đánh giá trước, sau đó, thành viên Hội đồng là lãnh đạo đơn vị có giáo viên duyệt giảng nhận xét và giải đáp các thắc mắc (nếu có) của các thành viên Hội đồng (nếu có). Cuối cùng, Chủ tịch Hội đồng duyệt giảng kết luận phần nhận xét, đánh giá.
b) Các thành viên của Hội đồng đánh giá kết quả duyệt giảng bằng phiếu chấm điểm theo mẫu do Thư ký Hội đồng phát.
c) Thư ký Hội đồng duyệt giảng giúp Ủy viên Thường trực tổng hợp phiếu chấm, tính điểm trung bình cộng (đến 2 chữ số thập phân); trường hợp điểm của phiếu chấm thấp hoặc cao hơn so với điểm trung bình cộng của Hội đồng duyệt giảng từ 1.0 điểm trở lên thì phiếu chấm đó coi như không hợp lệ; điểm trung bình cộng chính thức được cộng lại sau khi đã bỏ đi phiếu chấm không hợp lệ. Ủy viên Thường trực Hội đồng báo cáo kết quả chấm điểm của Hội đồng với Hội đồng duyệt giảng.
7. Các hình thức xử lý sau khi có kết quả đánh giá của Hội đồng duyệt giảng
a) Sau khi có kết quả điểm đánh giá chính thức của Hội đồng duyệt giảng, Chủ tịch Hội đồng kết luận về kết quả duyệt giảng và kiến nghị Hiệu trưởng công nhận giáo viên tập sự đủ điều kiện lên lớp giảng dạy nếu giáo viên tập sự đó giảng duyệt đạt điểm trung bình chung từ 7.0 điểm trở lên (sau khi đã trừ điểm sai sót trong quá trình duyệt giảng (nếu có).
b) Trường hợp điểm trung bình chung dưới 7.0 điểm thì giáo viên tập sự tiếp tục chuẩn bị và duyệt giảng lần 2; thời gian chuẩn bị duyệt giảng lần 2 không quá 1 tháng tính từ ngày duyệt giảng lần đầu; nếu duyệt giảng lần 2 không đạt yêu cầu thì điều chuyển công tác khác.
c) Trong trường hợp duyệt giảng lần 2 vẫn không đạt yêu cầu, nhưng có lý do cần chiếu cố, Bộ môn, Khoa đề nghị, Phòng Đào tạo đề xuất, Hiệu trưởng xem xét quyết định cho duyệt giảng lần 3, thời gian duyệt giảng lần 3 không quá 1 tháng tính từ ngày duyệt giảng lần 2, nếu duyệt giảng lần 3 vẫn không đạt yêu cầu thì điều chuyển công tác khác.
Điều 9. Công nhận giáo viên đủ điều kiện lên lớp giảng dạy
1. Công nhận giáo viên tập sự đủ điều kiện lên lớp giảng dạy: Căn cứ kết luận đủ điều kiện lên lớp giảng dạy của Hội đồng duyệt giảng, Phòng Đào tạo đề xuất, trong thời gian 7 ngày làm việc, Hiệu trưởng ra quyết định công nhận giáo viên tập sự đủ điều kiện lên lớp giảng dạy;
2. Trưởng Bộ môn, Trưởng Khoa, Trưởng Phòng Đào tạo phối hợp lên kế hoạch, xếp lịch giảng cho giáo viên tập sự đã được Hiệu trưởng công nhận đủ điều kiện lên lớp giảng dạy.
Điều 10. Khen thưởng và kỷ luật
1. Giáo viên tập sự duyệt giảng được Hội đồng duyệt giảng cho điểm đánh giá đạt loại xuất sắc (có điểm trung bình chung từ 9.0 trở lên), Phòng Đào tạo đề xuất khen thưởng (vận dụng theo Khoản 2, Điều 16 Thông tư số 56/2010/TT-BCA ngày 14/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về dạy giỏi trong các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp Công an nhân dân) và được tính điểm thưởng khi xét thi đua năm học.
2. Giáo viên duyệt giảng không đạt theo quy định tại Mục b, Điểm 7, Điều 8 thì tùy theo mức độ mà không được xét khen thưởng, xét danh hiệu thi đua cuối năm học hoặc không xét nâng lương theo niên hạn trong năm duyệt giảng.
Chương III
HIỆU LỰC VÀ TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2014, thay thế Quy định về tổ chức duyệt giảng đối với giáo viên tập sự tại Hội đồng duyệt giảng Trường Trung cấp Cảnh sát giao thông ban hành kèm theo Quyết định số 128/QĐ-T52 ngày 30/5/2011.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ môn, Khoa, Phòng có liên quan, các thành viên Hội đồng duyệt giảng, các giáo viên tập sự tham gia duyệt giảng có trách nhiệm thực hiện đúng quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, các Bộ môn, Khoa, Phòng và giáo viên tập sự báo cáo về Ban Giám hiệu (qua Phòng Đào tạo) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
– Tổng cục III (để báo cáo);
– Các Đ/c trong BGH (để chỉ đạo);
– Các K, BM, P, TT (để thực hiện);
– Lưu: ĐT,VT (T52).
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
Đại tá Cao Đăng Nuôi