BỘ CÔNG AN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TRUNG CẤP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
CẢNH SÁT GIAO THÔNG
QUY ĐỊNH
Tổ chức đào tạo trung cấp chuyên nghiệp tại Trường Trung cấp Cảnh sát giao thông
(Ban hành kèm theo Quyết định số 529 /QĐ-T52 ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Hiệu trưởng Trường Trung cấp Cảnh sát giao thông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) theo hình thức chính quy và hình thức vừa làm vừa học, bao gồm: Tổ chức đào tạo, đánh giá kết quả học tập, công nhận và cấp bằng tốt nghiệp, quản lý hồ sơ và tài liệu đào tạo, chế độ báo cáo và xử lý vi phạm.
2. Văn bản này áp dụng đối với các khóa tuyển sinh, đào tạo từ năm học 2014 – 2015 và các đơn vị, cá nhân thuộc Trường Trung cấp Cảnh sát giao thông có liên quan.
Điều 2. Chương trình đào tạo
1. Chương trình đào tạo TCCN (sau đây gọi chung là chương trình) thể hiện mục tiêu giáo dục TCCN, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học trình độ TCCN.
Chương trình của trường được xây dựng trên cơ sở quy định về chương trình khung TCCN do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an ban hành và hướng dẫn thực hiện.
2. Phòng Đào tạo tham mưu Hiệu trưởng xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo của trường đúng quy định.
Điều 3. Đơn vị học trình và học phần
1. Đơn vị học trình là đơn vị dùng để tính khối lượng học tập của học sinh. Một đơn vị học trình bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 đến 45 tiết học thực hành, thí nghiệm, thảo luận, tham quan, làm bài tập hoặc tiết học khác nhằm mục đích thực hành (sau đây gọi chung là tiết học thực hành); 45 đến 60 giờ thực tập nghề nghiệp, thực tập tốt nghiệp. Trong đó, một tiết học lý thuyết hoặc thực hành có thời lượng 45 phút, một giờ thực tập có thời lượng 60 phút.
2. Học phần được cấu trúc từ một hoặc nhiều đơn vị học trình, là khối lượng kiến thức, kỹ năng tương đối hoàn chỉnh, thuận tiện cho người học tích luỹ trong quá trình học tập. Kiến thức, kỹ năng trong mỗi học phần tương ứng với một mức trình độ và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc các phần trong tổ hợp của nhiều môn học. Mỗi học phần được ký hiệu bằng một mã số riêng được quy định trong danh mục, hệ số học phần.
Các học phần đã quy định trong Chương trình đào tạo của Trường Trung cấp Cảnh sát giao thông đều là học phần bắt buộc.
3. Học phần có điểm đạt yêu cầu hoặc đã hoàn thành trong chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp là học phần mà học sinh có điểm học phần đạt từ 5,0 điểm trở lên và điểm thi kết thúc học phần đạt từ 4,0 điểm trở lên theo thang điểm hệ 10.
Chương II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 4. Thời gian đào tạo
1. Thời gian đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp trong Trường Trung cấp Cảnh sát giao thông là 02 năm học.
2. Không thực hiện thời gian tối đa để học sinh hoàn thành chương trình trong Trường Trung cấp Cảnh sát giao thông, trừ trường hợp được phép nghỉ học tạm thời vì lý do sức khỏe phải dừng tiến độ học tập nhưng không quá 01 năm học.
Điều 5. Tổ chức thực hiện chương trình
1. Trước khi bắt đầu một khóa học, năm học, học kỳ, Phòng Đào tạo chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo đối với khóa học, năm học, học kỳ đó (bao gồm cả lịch thi) trình Hiệu trưởng phê duyệt. Các kế hoạch nêu trên sau khi được phê duyệt phải được công bố và gửi về Tổng cục Chính trị CAND (qua X14) để quản lý chung theo quy định của Bộ Công an.
a) Kế hoạch đào tạo đối với khóa học, năm học phải thể hiện ít nhất các nội dung sau: Số lượng học kỳ, thời điểm bắt đầu và kết thúc của mỗi học kỳ, năm học, khóa học và thời gian nghỉ hè, Tết đối với lớp học trong cùng một đợt tuyển sinh;
b) Kế hoạch đào tạo đối với học kỳ phải thể hiện ít nhất các nội dung sau: Thời điểm bắt đầu và kết thúc học kỳ; lịch trình học; hình thức, thời gian tổ chức kỳ thi kết thúc học phần; địa điểm thực hiện và dự kiến giáo viên, huấn luyện viên giảng dạy lý thuyết, thực hành từng học phần cho từng lớp học cụ thể.
2. Bố trí thời gian đào tạo
a) Trường tổ chức đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ. Một năm học có 2 học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học cộng với thời gian thi kết thúc học phần. Ngoài ra, trong một năm học, Hiệu trưởng quyết định tổ chức thêm một hoặc hai học kỳ phụ, mỗi học kỳ phụ có ít nhất 04 tuần thực học cộng với thời gian thi kết thúc học phần;
b) Thời gian tổ chức giảng dạy
– Đối với các học phần tổ chức giảng dạy tại hội trường
+ Buổi sáng bắt đầu từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 05 phút;
+ Buổi chiều từ 13 giờ đến 16 giờ 30 phút (đối với giờ làm việc mùa đông); từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ 00 phút (đối với giờ làm việc mùa hè).
– Đối với các học phần tổ chức giảng dạy tại thao trường, nhà tập võ thuật, hồ bơi, bãi tập, sa hình, lái xe ô tô, lái ca nô ngoài phạm vi trường. Tùy theo điều kiện và tình hình thực tế, các Khoa, Bộ môn đảm nhận giảng dạy phối hợp với Phòng Đào tạo đề xuất Hiệu trưởng quy định riêng về thời gian tổ chức giảng dạy.
– Tổng thời lượng học tập theo thời khóa biểu đối với một học sinh trong một ngày không quá 8 giờ, trừ các nội dung bắt buộc phải có nhiều thời gian hơn 8 giờ mới đủ điều kiện thực hiện. Trong đó, một tuần không bố trí quá 30 tiết lý thuyết đối với các học phần, không bố trí quá 18 tiết lý thuyết thuộc cùng một học phần; trong một ngày, không bố trí quá 5 tiết lý thuyết thuộc cùng một học phần đối với hình thức đào tạo chính quy và không quá 8 tiết lý thuyết đối với hình thức đào tạo vừa làm, vừa học.
3. Địa điểm đào tạo
a) Địa điểm đào tạo theo hình thức chính quy phải được thực hiện tại trường. Trong đó, trường có thể tổ chức giảng dạy ngoài phạm vi của trường các nội dung thực hành lái xe ôtô, bắn súng, bơi lội, lái ca nô tham quan thực tế, thực tập trên cơ sở bảo đảm chất lượng đào tạo. Việc thi kết thúc học phần lý thuyết, thi tốt nghiệp môn lý thuyết phải được thực hiện tại trường.
b) Địa điểm đào tạo Trưởng Công an xã được thực hiện tại trường hoặc ngoài trường. Trong đó, việc đào tạo ngoài trường phải được thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn của Bộ Công an.
4. Yêu cầu đối với giáo viên giảng dạy
a) Bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ trường TCCN hiện hành và các quy định của Bộ Công an, trong đó giáo viên dạy các học phần chuyên môn phải có kinh nghiệm thực tế về nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của môn học hoặc học phần mà giáo viên sẽ giảng dạy trong chương trình đào tạo.
b) Có văn bằng, chứng chỉ về chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến việc giảng dạy của bản thân rõ ràng.
c) Thuộc biên chế của trường hoặc có hợp đồng bằng văn bản thực hiện nhiệm vụ với trường theo đúng quy định.
d) Bảo đảm yêu cầu về hồ sơ theo tiến độ giảng dạy: Đề cương chi tiết học phần, giáo án hoặc kế hoạch bài giảng, đề thi hoặc kiểm tra kèm đáp án và thang điểm đánh giá kết quả học tập, bảng điểm kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo từng học phần, sổ lên lớp và các yêu cầu khác về hồ sơ giảng dạy theo quy định của trường.
5. Công khai về đào tạo
a) Các nội dung phải thông báo công khai trước khi bắt đầu khóa học: Mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng ngành đào tạo; điều kiện bảo đảm chất lượng; quy chế đào tạo; kế hoạch đào tạo đối với khóa học, năm học; thời gian thi tốt nghiệp; quyền và nghĩa vụ của giáo viên, huấn luyện viên, học sinh.
b) Các nội dung phải thông báo công khai trước khi học kỳ thứ nhất bắt đầu và chậm nhất 01 tháng trước khi bắt đầu các học kỳ tiếp theo: Kế hoạch đào tạo đối với học kỳ; danh sách các học phần; đề cương chi tiết học phần, điều kiện tiên quyết, số bài kiểm tra, hình thức thi, nội quy thi, thời gian thi kết thúc học phần; giáo trình hoặc tài liệu được sử dụng cho từng học phần cụ thể; thông tin về giáo viên giảng dạy.
Điều 6. Chuyển ngành đào tạo
Việc chuyển ngành, chuyên ngành đào tạo của học sinh, thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Công an về công tác quản lý, giáo dục học viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp Công an nhân dân.
Điều 7. Học cùng lúc hai chương trình
Trường Trung cấp Cảnh sát giao thông không tổ chức học cùng lúc hai chương trình. Trong mỗi năm học căn cứ vào điều kiện, yêu cầu của Nhà trường và nhu cầu của học sinh, Nhà trường tổ chức đào tạo các môn học thêm theo chương trình ngoại khóa ngoại khóa bắt buộc, tổ chức giảng dạy vào thời gian thích hợp theo quy định của Hiệu trưởng.
Điều 8. Nghỉ học tạm thời
Học sinh được nghỉ học tạm thời và bảo lưu điểm học tập theo quy định hiện hành của Bộ Công an về công tác quản lý, giáo dục học viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp Công an nhân dân. Đối với trường hợp nghỉ học tạm thời vì lý do sức khỏe phải điều trị thời gian dài tại bệnh viện, Hiệu trưởng căn cứ vào kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền để giải quyết cho thôi học nếu không đủ tiêu chuẩn sức khỏe để tiếp tục học theo quy định
Điều 9. Điều chỉnh tiến độ học, buộc thôi học, tự thôi học
1. Điều chỉnh tiến độ học
Đầu năm học thứ hai, sau khi có kết quả học kỳ phụ (được tổ chức vào thời gian hè), Phòng Đào tạo tham mưu Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng xét điều chỉnh tiến độ học cho học sinh:
a) Thành phần Hội đồng xét điều chỉnh tiến độ học
– Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền;
– Phó Chủ tịch Hội đồng: Các đồng chí Phó Hiệu trưởng;
– Ủy viên thường trực: Trưởng Phòng Đào tạo;
– Ủy viên: Lãnh đạo các Khoa, Bộ môn có học phần giảng dạy trong năm học thứ nhất, lãnh đạo Phòng Quản lý học viên, lãnh đạo Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo;
– Chủ nhiệm các lớp.
b) Nhiệm vụ Hội đồng xét điều chỉnh tiến độ học
Xét điều chỉnh tiến độ học của học sinh đối với các trường hợp sau:
– Có điểm trung bình chung năm học hoặc điểm trung bình chung tích lũy từ 4,0 đến dưới 5,0 điểm;
– Có số học phần chưa hoàn thành, bao gồm cả học phần được tạm hoãn học có tổng số trên 25 đơn vị học trình;
2. Buộc thôi học
Học sinh bị buộc thôi học nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Kết thúc mỗi năm học, khóa học có điểm trung bình chung năm học hoặc điểm trung bình chung tích lũy dưới 4,0 điểm;
b) Đã hết quỹ thời gian đào tạo được quy định tại Điều 4 của Quy định này này hoặc đã hết số lần được dự thi tốt nghiệp theo quy định tại Khoản 3 – Điều 24 của Quy định này nhưng điểm thi tốt nghiệp chưa đạt yêu cầu;
c) Bị kỷ luật ở mức buộc thôi học.
3. Tự thôi học
Học sinh không thuộc diện bị buộc thôi học, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định, nếu thuộc một trong các trường hợp sau được đề nghị trường cho thôi học:
a) Học sinh tự xét thấy không còn khả năng hoàn thành chương trình do thời gian còn lại không đủ để hoàn thành chương trình theo quy định;
b) Vì lý do khác phải thôi học kèm theo minh chứng cụ thể và được Hiệu trưởng chấp thuận.
4. Thủ tục, quyền lợi, nghĩa vụ hoặc trách nhiệm của học sinh thuộc diện điều chỉnh tiến độ học, buộc thôi học và tự thôi học của học sinh
a) Điều chỉnh tiến độ học
– Căn cứ kết quả cuộc họp của Hội đồng xét điều chỉnh tiến độ học, Phòng Đào tạo lập danh sách học sinh thuộc diện điều chỉnh tiến độ học trình Chủ tịch Hội đồng xét điều chỉnh tiến độ học phê duyệt, xây dựng kế hoạch tổ chức học kỳ phụ (ngoài giờ hành chính) cho số học sinh thuộc diện điều chỉnh tiến độ học;
– Học sinh thuộc diện điều chỉnh tiến độ học phải tham gia học kỳ phụ để theo kịp tiến độ học và phải đóng học phí theo quy định hiện hành.
b) Buộc thôi học
– Phòng Quản lý học sinh lập hồ sơ theo quy định hiện hành về công tác quản lý, giáo dục học sinh các học viện, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp Công an nhân dân trình Hiệu trưởng phê duyệt;
– Học sinh phải hoàn thành các nghĩa vụ với Nhà trường trước khi có quyết định buộc thôi học.
c) Tự thôi học
– Học sinh thuộc diện tự thôi học phải có đơn kèm theo minh chứng trình Hiệu trưởng (qua phòng Quản lý học viên) theo quy định hiện hành.
– Học sinh được cấp giấy chứng nhận đối với những học phần đã hoàn thành trong chương trình đào tạo; trong đó ghi rõ số lần thi, điểm tổng kết lần 1, lần 2 các học phần; lý do tự thôi học;
– Việc cho thôi học đối với học sinh thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Công an về công tác quản lý, giáo dục học sinh các học viện, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp Công an nhân dân.
Điều 10. Chuyển trường
Việc chuyển trường của học sinh thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Công an về công tác quản lý, giáo dục học viên các học viện, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp Công an nhân dân
Chương III
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP, CÔNG NHẬN VÀ CẤP BẰNG TỐT NGHIỆP
Điều 11. Tiêu chí đánh giá kết quả học tập
Kết quả học tập của học sinh được đánh giá theo các tiêu chí sau:
1. Khối lượng học tập thực tế học sinh đã thực hiện so với khối lượng học tập phải thực hiện theo quy định của trường, tính đến thời điểm xét;
2. Điểm tổng hợp học phần (sau đây gọi là điểm học phần);
3. Điểm trung bình chung học kỳ, năm học, điểm trung bình chung của các học phần học sinh đã tích lũy (sau đây gọi là điểm trung bình chung tích lũy).
4. Điểm môn thi tốt nghiệp và điểm trung bình chung các môn thi tốt nghiệp;
5. Điểm xếp loại tốt nghiệp.
Điều 12. Thang điểm đánh giá
Thang điểm chấm bài kiểm tra, bài thi là thang điểm hệ 10 (từ 0 điểm đến 10 điểm); điểm chấm lẻ đến 0,5 và điểm trung bình bài kiểm tra, bài thi làm tròn đến một chữ số thập phân.
Đối với các học phần đặc thù; bài kiểm tra, bài thi sử dụng thang điểm đánh giá khác hệ 10 (từ 0 đến 10) nhưng khi tổng kết đều phải quy đổi về thang điểm hệ 10.
Điều 13. Miễn trừ, bảo lưu điểm học phần
1. Không thực hiện miễn học, giảm học, miễn thi đối với học sinh hệ chính quy. Chỉ thực hiện miễn học, giảm học, miễn thi đối với học sinh đào tạo theo chương trình vừa làm vừa học.
2. Bảo lưu điểm học tập
a) Học viên được bảo lưu điểm học tập từ các chương trình mà học sinh đó chưa được công nhận tốt nghiệp và không thuộc diện bị buộc thôi học như sau:
– Bảo lưu điểm học phần tương đương và đạt yêu cầu từ chương trình đào tạo TCCN trở lên của trường, của trường nơi chuyển đi trong trường hợp chuyển trường;
– Bảo lưu điểm môn thi tốt nghiệp TCCN đạt từ 5,0 điểm trở lên trong chương trình đào tạo của trường.
b) Điểm học tập có giá trị để xét bảo lưu không quá 01 năm và được tính từ ngày công bố điểm học phần hoặc không quá 03 năm tính từ ngày trường công bố điểm môn thi tốt nghiệp đến thời điểm trường xét bảo lưu.
3. Học sinh có nhu cầu được miễn trừ, bảo lưu điểm học tập phải có đơn đề nghị Hiệu trưởng xem xét, quyết định trước khi bắt đầu một học kỳ hoặc trước kỳ thi tốt nghiệp. Học sinh chỉ được bảo lưu điểm học tập trong trường hợp bị ốm đau, tai nạn phải điều trị bệnh và điều chỉnh tiến độ học.
Điều 14. Cách thức đánh giá kết quả học phần
Đánh giá kết quả học phần được thực hiện theo cách thức kết hợp chấm điểm kiểm tra đánh giá quá trình học và thi kết thúc học phần. Điểm học phần bao gồm điểm kiểm tra đánh giá quá trình học và điểm thi kết thúc học phần. Trong đó, điểm kiểm tra đánh giá quá trình học bao gồm điểm kiểm tra đánh giá thường xuyên và điểm kiểm tra đánh giá định kỳ.
1. Kiểm tra đánh giá quá trình học
a) Kiểm tra đánh giá thường xuyên được thực hiện tại thời điểm bất kỳ trong quá trình học của học sinh theo từng học phần cụ thể thông qua việc chấm điểm kiểm tra vấn đáp trong giờ học, kiểm tra viết với thời gian làm bài bằng hoặc dưới 30 phút, kiểm tra một số nội dung thực hành, thực tập, chấm điểm bài tập và các hình thức kiểm tra đánh giá khác;
b) Kiểm tra đánh giá định kỳ được thực hiện tại thời điểm được quy định trong chương trình học phần như kiểm tra hết chương, hết bài, kiểm tra giữa học phần, có thể được thực hiện bằng bài kiểm tra viết có thời gian làm bài từ 45 đến 60 phút; chấm điểm tiểu luận, kiểm tra kết thúc bài thực hành, thực tập và các hình thức kiểm tra, đánh giá khác.
2. Thi kết thúc học phần
a) Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (tự luận hoặc trắc nghiệm hoặc kết hợp cả hai), vấn đáp, thực hành hoặc kết hợp các hình thức với nhau.
b) Thời gian làm bài thi kết thúc học phần đối với mỗi bài thi viết từ 60 đến 120 phút; đối với thi vấn đáp học sinh có 15 phút chuẩn bị (không kể thời gian bốc thăm chọn đề) và tối đa 10 phút trả lời (kể cả trả lời thêm); đối với hình thức thi thực hành thời gian làm bài được thể hiện rõ trong kế hoạch tổ chức thi. Khoa, Bộ môn đảm nhận giảng dạy các học phần tổ chức thi thực hành phải có kế hoạch thi kết thúc học phần trình Hiệu trưởng phê duyệt trước ngày thi 02 ngày làm việc (đối với các lớp đào tạo chính quy), 05 ngày làm việc (đối với các lớp Trưởng Công an xã) và gửi về Phòng Đào tạo, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo.
c) Hình thức thi, thời gian làm bài thi kết thúc học phần phải được quy định trong chương trình học phần.
Điều 15. Tổ chức kiểm tra và tổ chức kỳ thi kết thúc học phần
1. Tổ chức kiểm tra
a) Kiểm tra đánh giá quá trình học do giáo viên giảng dạy học phần thực hiện. Trong đó, nội dung và hình thức kiểm tra đối với kiểm tra thường xuyên do giáo viên tự quyết định, đối với kiểm tra định kỳ giáo viên trực tiếp giảng dạy ra đề, lãnh đạo Bộ môn, Khoa phê duyệt; bảo đảm nội dung kiểm tra là những nội dung được quy định trong học phần mà học sinh đã thực hiện;
b) Một học phần mỗi học sinh có ít nhất 1 điểm kiểm tra thường xuyên; số lần kiểm tra định kỳ được quy định trong chương trình học phần, bảo đảm từ 1 đến 3 đơn vị học trình có 1 điểm kiểm tra định kỳ, từ 4 đến 5 đơn vị học trình có 2 điểm kiểm tra định kỳ;
c) Học sinh không dự kiểm tra nếu không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 cho bài kiểm tra đó, trường hợp có lý do chính đáng thì được giáo viên giảng dạy học phần tổ chức làm bài kiểm tra bổ sung. Học sinh không được dự kiểm tra lại để cải thiện điểm học tập;
d) Điểm kiểm tra theo hình thức vấn đáp, thực hành phải được công bố cho học sinh biết ngay sau khi chấm. Đối với các hình thức kiểm tra khác phải được công bố cho học sinh biết muộn nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp kết quả thi, kiểm tra. Các bài kiểm tra theo hình thức thi viết, tiểu luận, bài tập sau khi chấm phải trả lại cho học sinh ngay sau khi công bố điểm kiểm tra.
e) Điểm trung bình bài kiểm tra phải nộp về Phòng Đào tạo chậm nhất là 03 ngày làm việc, trước ngày thi học kỳ; 01 ngày làm việc, trước ngày thi kết thúc học phần theo lịch học tập, để tổng hợp và lập danh sách học sinh đủ điều kiện và không đủ điều kiện dự thi.
2. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần
a) Có hai hình thức thi kết thúc học phần: Thi kết thúc học phần theo lịch học tập và thi kết thúc học phần cuối học kỳ (thi học kỳ).
Ngoài ra, Nhà trường có thể tổ chức thi kết thúc học phần vào thời điểm khác cho học sinh đủ điều kiện dự thi.
b) Đối với thi học kỳ, Nhà trường thành lập Hội đồng thi và các ban giúp việc trực thuộc Hội đồng thi để tổ chức kỳ thi kết thúc học phần, bảo đảm tất cả những người tham gia kỳ thi phải được phổ biến ít nhất về quyền hạn, nhiệm vụ, nghĩa vụ của mình trong kỳ thi. Tất cả các phiên họp liên quan đến kỳ thi, việc lựa chọn bốc thăm đề thi, bàn giao đề thi, bài thi, điểm thi phải được ghi lại bằng biên bản;
c) Tổ chức ôn thi
– Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số đơn vị học trình của học phần đó và bảo đảm ít nhất là 1/2 ngày ôn thi cho một đơn vị học trình;
– Tất cả các học phần phải bố trí giáo viên hướng dẫn ôn thi, đề cương ôn thi phải được công bố cho học sinh ngay khi bắt đầu tổ chức ôn thi;
– Yêu cầu của đề cương ôn thi: Đề cương ôn thi do Trưởng Khoa, Bộ môn xây dựng, trình Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách duyệt trước khi phổ biến cho học sinh; nội dung đề cương tập trung ở những phần trọng tâm nhưng đảm bảo tối thiểu 75% nội dung kiến thức của học phần; đề cương phải chi tiết, cụ thể và có danh mục tài liệu tham khảo kèm theo;
d) Danh sách học sinh đủ điều kiện dự thi, không đủ điều kiện dự thi có nêu rõ lý do phải được công bố công khai muộn nhất 03 ngày làm việc, trước ngày thi học kỳ; 01 ngày làm việc, trước ngày thi kết thúc học phần theo lịch học tập. Danh sách phòng thi phải được công khai trước ngày thi kết thúc học phần từ 1 – 2 ngày làm việc;
e) Đối với hình thức thi viết, mỗi phòng thi phải bố trí ít nhất 02 cán bộ coi thi và không bố trí quá 50 học sinh dự thi; học sinh dự thi phải được bố trí theo số báo danh, ngồi cách nhau 1,2 mét theo chiều ngang. Bài thi viết phải được làm trên giấy quy định của trường, phải có đủ chữ ký của giáo viên coi thi.
Đối với hình thức thi vấn đáp, mỗi phòng thi bố trí ít nhất 02 cán bộ coi thi và 02 giáo viên chấm thi.
Đối với hình thức thi thực hành nội dung, số lượng được thể hiện rõ trong kế hoạch thi kết thúc học phần.
f) Học sinh có yêu cầu phúc khảo bài thi tự luận, tự luận kết hợp trắc nghiệm khách quan, nộp đơn về Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo và nộp lệ phí theo quy định. Không áp dụng phúc khảo đối với hình thức thi thực hành (trừ học phần Tin học).
g) Phòng Đào tạo chịu trách nhiệm công bố điểm thi theo hình thức vấn đáp, thực hành (trừ học phần Tin học) cho học sinh biết ngay sau khi chấm. Đối với hình thức thi viết phải được công bố cho học sinh biết muộn nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức xong môn thi, học phần thi.
Điều 16. Ra đề thi, chấm thi kết thúc học phần
Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo tham mưu Hiệu trưởng tổ chức thực hiện việc xây dựng, quản lý và sử dụng ngân hàng đề thi học phần. Quy trình chấm thi thực hiện theo quy trình của Bộ Công an ban hành và hướng dẫn của Tổng cục Chính trị CAND, bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Đối với việc ra đề thi
a) Mỗi học phần đều phải xây dựng hệ thống câu hỏi thi để tổ hợp đề thi. Hệ thống câu hỏi thi sau khi được Hội đồng nghiệm thu thông qua, giao cho Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo quản lý. Định kỳ hằng năm phải tổ chức rà soát, đánh giá, chỉnh lý, bổ sung đảm bảo phù hợp với việc cập nhật chương trình, nội dung học phần (môn học);
b) Việc tổ hợp, lựa chọn câu hỏi từ hệ thống câu hỏi thi kèm theo đáp án do Khoa, Bộ môn thực hiện; những học phần (môn học) chưa có hệ thống câu hỏi thi thì lãnh đạo Khoa, Bộ môn chịu trách nhiệm ra đề thi, đáp án.
c) Yêu cầu của đề thi
– Một đề thi cần đảm bảo theo cấu trúc: Phần nhận biết, hiểu nội dung kiến thức chiếm 50% – 60% số điểm của toàn đề thi, 30% – 40% dành cho phần ứng dụng, phân tích, tổng hợp, 10% – 20% dành cho phần đánh giá và đưa ra quan điểm của người học.
– Nội dung của đề thi phải nằm trong đề cương ôn thi (kể cả thi trắc nghiệm), bảo đảm bám sát mục tiêu, yêu cầu, nội dung của học phần, phù hợp với tài liệu, giáo trình đã dạy; phải đảm bảo khoa học, chính xác, chặt chẽ; lời văn, câu chữ phải rõ ràng; phải phân loại được trình độ của học sinh và phải phù hợp với thời gian quy định cho mỗi môn thi;
– Phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi, có mấy trang (đối với đề thi có từ 2 trang trở lên) và có chữ “HẾT” tại điểm kết thúc đề.
d) Số lượng đề thi của mỗi học phần tỷ lệ thuận với số đơn vị học trình trong mỗi học phần; mỗi đơn vị học trình có ít nhất 02 đề thi khác nhau dùng cho thi viết, ít nhất 05 đề thi khác nhau dùng cho thi thực hành, vấn đáp. Mỗi đề thi có 1 đáp án ngắn gọn, nêu rõ yêu cầu cần trả lời, cùng với biểu điểm cho từng ý; biểu điểm cho đề thi viết được chi tiết đến 0,25; đề thi vấn đáp, thực hành chi tiết đến 0,5 theo thang điểm 10.
e) Đề thi kèm theo đáp án niêm phong gửi Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo chậm nhất 05 ngày trước ngày thi để trình Ban Giám hiệu duyệt trước khi đưa vào sử dụng.
Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo có trách nhiệm bảo mật đề thi đã duyệt và bàn giao trước khi thi 15 phút cho cán bộ coi thi hoặc Ban thư ký tùy theo hình thức tổ chức thi kết thúc học phần đối với các lớp hệ chính quy.
2. Đối với việc chấm thi
a) Mỗi bài thi kết thúc học phần phải do ít nhất 02 giáo viên chấm thi, cho điểm độc lập nhau và phải ký đầy đủ vào bài thi, phiếu chấm điểm, bảng điểm tổng hợp của các học sinh dự thi. Trong đó, bài thi viết tự luận phải được rọc phách trước khi chấm và việc chấm thi vấn đáp, thực hành phải thực hiện trên phiếu chấm thi và theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Bộ Công an;
Điểm của bài thi là trung bình cộng điểm của hai giáo viên chấm thi. Trường hợp điểm của hai giáo viên chấm thi đối với một bài thi có sự chênh lệch từ 1,0 điểm trở lên theo thang điểm hệ 10 thì phải tổ chức xem xét hoặc chấm thi lại, nếu chấm thi lại mà chưa thống nhất được điểm thì Trưởng Khoa hoặc Trưởng Bộ môn tổ chức xem xét, giải quyết và là người quyết định cuối cùng về điểm bài thi.
b) Trường hợp học sinh vắng mặt thi không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 cho lần thi đó, trường hợp có lý do chính đáng thì chưa tính điểm thi.
c) Trường hợp có đơn phúc khảo nếu bài thi có minh chứng để chấm phúc khảo thì phải tổ chức chấm phúc khảo. Chấm bài phúc khảo thực hiện như chấm chấm thi kết thúc học phần; những giáo viên đã chấm thi lần đầu không tham gia chấm phúc khảo. Trước khi công bố điểm phúc khảo bài kiểm tra kết thúc học phần phải báo cáo Phó Hiệu trưởng phụ trách và chuyển kết quả điểm phúc khảo về Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo, Phòng Đào tạo để quản lý theo quy định.
Điều 17. Điều kiện và số lần dự thi kết thúc học phần, học và thi lại
1. Điều kiện dự thi kết thúc học phần
Học sinh được dự thi kết thúc học phần khi bảo đảm các điều kiện sau:
a) Tham dự ít nhất 80% thời gian lên lớp lý thuyết, thực hiện đầy đủ các bài thực hành, thực tập và các yêu cầu của học phần được quy định trong chương trình học phần.
b) Điểm trung bình chung các điểm kiểm tra đạt từ 4,0 điểm trở lên.
c) Còn số lần dự thi kết thúc học phần theo quy định tại Khoản 2 của Điều này.
2. Số lần dự thi kết thúc học phần
Học sinh đủ điều kiện dự thi sau mỗi lần học, được dự thi kết thúc học phần không quá 02 lần, cụ thể:
a) Học sinh được dự thi kết thúc học phần lần thứ nhất, nếu điểm học phần đạt yêu cầu thì không được dự thi tiếp, nếu điểm học phần chưa đạt yêu cầu thì được dự thi thêm một lần nữa ở kỳ thi khác.
b) Học sinh vắng mặt ở lần thi nào mà không có lý do chính đáng thì vẫn tính số lần dự thi đó, trường hợp có lý do chính đáng thì chưa tính số lần dự thi và được bố trí dự thi ở kỳ thi khác.
3. Học và thi lại
a) Học sinh phải học và thi lại học phần chưa đạt yêu cầu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Không đủ điều kiện dự thi;
– Đã hết số lần dự thi kết thúc học phần nhưng điểm học phần chưa đạt yêu cầu.
b) Học sinh thuộc diện phải học và thi lại không được bảo lưu điểm, thời gian học tập của học phần lần học trước đó và phải bảo đảm các điều kiện dự thi được quy định tại Khoản 1 của Điều này mới được dự thi kết thúc học phần.
Ngoài 2 học kỳ chính, Phòng Đào tạo tham mưu Hiệu trưởng tổ chức 1 học kỳ phụ (vào các thời gian nghỉ hè, ngoài giờ hành chính) để học sinh thuộc diện quy định tại Điểm a của Khoản này được học lại và thi lại học phần chưa đạt yêu cầu. Tiền thù lao trả giáo viên giảng bài, tổ chức thi do học sinh chi trả theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Công an về chế độ thanh toán vượt giờ và quy đổi giờ chuẩn. Học sinh không đủ điều kiện dự thi do vắng học có lý do chính đáng quy định tại Khoản 4 của Điều này không phải đóng học phí.
4. Những trường hợp sau được coi là vắng học, vắng kiểm tra, vắng thi có lý do chính đáng:
a) Đang điều trị bệnh tại bệnh viện, bệnh xá có xác nhận của nơi đang điều trị;
b) Nghỉ phép do Ban Giám hiệu cho phép;
c) Được Ban Giám hiệu điều động đi công tác.
Điều 18. Cách tính điểm học phần, điểm trung bình chung học kỳ, năm học, và xếp loại kết quả học tập theo học kỳ, năm học
1. Điểm học phần
a) Điểm học phần bao gồm điểm trung bình các điểm kiểm tra và điểm thi kết thúc học phần (trong đó điểm trung bình các điểm kiểm tra có tỷ lệ 40%, điểm thi kết thúc học phần có tỷ lệ 60%);
b) Điểm trung bình điểm kiểm tra là trung bình cộng của các điểm kiểm tra thường xuyên, điểm kiểm tra định kỳ theo hệ số của từng loại điểm. Trong đó, điểm kiểm tra thường xuyên tính hệ số 1, điểm kiểm tra định kỳ tính hệ số 2;
c) Công thức tính điểm học phần
2. Điểm trung bình chung học kỳ, năm học
a) Điểm trung bình chung học kỳ, năm học là trung bình cộng các điểm học phần trong mỗi học kỳ, năm học hoặc các học phần đã tích lũy theo hệ số của từng học phần. Hệ số của học phần tùy thuộc số lượng đơn vị học trình của mỗi học phần, mỗi đơn vị học trình tương ứng với một hệ số.
Công thức tính:
Trong đó:
A: là điểm trung bình chung học kỳ, năm học hoặc điểm trung bình chung tích lũy;
i: là số thứ tự học phần;
ai: là điểm của học phần thứ i;
ni: là số đơn vị học trình của học phần thứ i;
n: là tổng số học phần trong học kỳ, năm học hoặc số học phần đã tích lũy.
b) Điểm trung bình chung học kỳ, năm học bao gồm cả điểm học phần được bảo lưu. Trường hợp học sinh được tạm hoãn học học phần thì chưa tính khối lượng học tập của học phần đó trong thời gian được tạm hoãn.
3. Xếp loại kết quả học tập theo học kỳ và năm học
a) Xếp loại kết quả học tập của học sinh theo học kỳ và năm học căn cứ vào điểm trung bình chung học kỳ, năm học của học sinh đó, cụ thể:
– Loại Xuất sắc: Từ 9,0 đến 10 điểm;
– Loại Giỏi: Từ 8,0 đến 8,9 điểm;
– Loại Khá: Từ 7,0 đến 7,9 điểm;
– Loại Trung bình Khá: Từ 6,0 đến 6,9 điểm;
– Loại Trung bình: Từ 5,0 đến 5,9 điểm;
– Loại Yếu: Từ 4,0 đến 4,9 điểm;
– Loại Kém: Dưới 4,0 điểm.
b) Học sinh có điểm đạt xếp loại Giỏi trở lên bị hạ xuống một mức xếp loại nếu thuộc một hoặc nhiều trường hợp sau:
– Bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên (không tính mức kỷ luật được quy định tại Khoản 2, Điều 32 của Quy định này) trong học kỳ hoặc năm học được xếp loại kết quả học tập;
– Có tổng số đơn vị học trình của các học phần phải thi lại kết thúc học phần, học lại vượt quá 10% so với tổng số đơn vị học trình quy định cho học kỳ, năm học (không tính học phần được tạm hoãn học).
4. Điểm trung bình chung học kỳ, năm học xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ, năm học hoặc khóa học được tính theo kết quả điểm thi kết thúc học phần lần thứ nhất; để xét học tiếp, bị buộc thôi học và xét tốt nghiệp được tính theo kết quả lần thi kết thúc học phần có điểm cao nhất.
Học sinh đạt giải trong các cuộc thi; là cán bộ lớp được cộng điểm thưởng vào trung bình chung học tập để xét phân loại học sinh theo quy định hiện hành của Bộ Công an về đánh giá kết quả rèn luyện và phân loại tập thể, cá nhân học sinh các học viện, trường Công an nhân dân.
Điều 19. Thực tập tốt nghiệp
Căn cứ kế hoạch đào tạo của từng khóa học, Phòng Đào tạo xây dựng kế hoạch thực tập tốt nghiệp trình Hiệu trưởng duyệt. Trên cơ sở kế hoạch thực tập tốt nghiệp, Phòng Đào tạo tham mưu Hiệu trưởng thành lập Ban chỉ đạo thực tập tốt nghiệp (Ban chỉ đạo).
1. Thành phần Ban chỉ đạo
a) Trưởng ban: Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo;
b) Ủy viên thường trực: Trưởng Phòng Đào tạo;
c) Các ủy viên: Trưởng phòng Quản lý học viên, Trưởng phòng Xây dựng lực lượng, Trưởng Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo, Trưởng Phòng Hậu cần và Trưởng các Khoa nghiệp vụ;
d) Thư ký: Trợ lý đào tạo phụ trách công tác thực tập tốt nghiệp.
2. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo
a) Nhiệm vụ của Trưởng ban: Phụ trách chung, điều hành toàn bộ hoạt động của Ban chỉ đạo.
b) Nhiệm vụ của Ủy viên thường trực và thư ký
– Lập danh sách thực tập tốt nghiệp, trao đổi số lượng dự kiến thực tập với Công an các đơn vị địa phương;
– Lập danh sách cán bộ phổ biến kế hoạch, nội dung thực tập tốt nghiệp trình Trưởng ban phê duyệt;
– Lập danh sách cán bộ đưa học sinh đi thực tập tốt nghiệp, danh sách cán bộ kiểm tra thực tập tốt nghiệp;
– Liên hệ với Công an các đơn vị địa phương trong quá trình học sinh thực tập tốt nghiệp;
– Thanh toán chế độ theo quy định hiện hành;
– Tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo thực tập tốt nghiệp tình hình thực tập của học sinh; kết quả thực tập và đề xuất xử lý giải quyết vụ việc xảy ra trong quá trình thực tập của học sinh.
c) Nhiệm vụ của các ủy viên
– Nhiệm vụ của ủy viên là Trưởng các Khoa nghiệp vụ: Phân công giáo viên có năng lực, phẩm chất tốt đưa học sinh đi thực tập tốt nghiệp, kiểm tra thực tập tốt nghiệp học sinh; tổng kết thực tập.
– Chấm sổ thực tập tốt nghiệp.
d) Nhiệm vụ của ủy viên là Trưởng Phòng Hậu cần: Thực hiện chế độ chính sách cho hoạt động thực tập tốt nghiệp.
e) Các ủy viên khác thực hiện theo sự phân công của Trưởng Ban chỉ đạo.
Điều 20. Môn thi tốt nghiệp
1. Môn thi tốt nghiệp
a) Môn Giáo dục chính trị;
b) Môn Pháp luật;
c) Môn Nghiệp vụ ngành, chuyên ngành.
2. Nội dung các môn thi tốt nghiệp
a) Nội dung các môn thi
– Nội dung thi tốt nghiệp môn Giáo dục chính trị là kiến thức tổng hợp từ các học phần môn Giáo dục chính trị theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn của Bộ Công an, gồm phần lý luận cơ bản và phần liên hệ vận dụng vào công tác Công an;
– Nội dung thi tốt nghiệp môn Pháp luật là kiến thức tổng hợp các học phần pháp luật theo chương trình đào tạo do Hiệu trưởng ban hành, gồm phần lý luận cơ bản và phần bài tập vận dụng;
– Nội dung thi tốt nghiệp môn Nghiệp vụ ngành, chuyên ngành gồm tổng hợp phần lý thuyết cơ bản thuộc kiến thức nghiệp vụ cơ sở (chiếm tỷ lệ 30% số điểm của môn thi), nghiệp vụ ngành và chuyên ngành và phần bài tập vận dụng kiến thức chuyên ngành (chiếm tỷ lệ 70% số điểm của môn thi).
b) Phạm vi nội dung, khối lượng kiến thức ôn thi tốt nghiệp được cụ thể hóa trong đề cương ôn thi. Đề cương ôn thi tốt nghiệp do Trưởng Khoa, Bộ môn xây dựng, trình Ban Giám hiệu duyệt trước khi phổ biến cho học sinh.
Điều 21. Hình thức và thời gian thi tốt nghiệp
1. Hình thức thi: Thi viết (tự luận hoặc trắc nghiệm hoặc kết hợp cả hai) hoặc thi vấn đáp.
2. Thời gian thi
a) Thi tự luận: 150 phút;
b) Thi tự luận kết hợp với trắc nghiệm: 120 phút;
c) Thi trắc nghiệm: 90 phút;
Điều 22. Kế hoạch thi tốt nghiệp
a) Trước thời gian thi tốt nghiệp và thi lại tốt nghiệp, Phòng Đào tạo dự thảo kế hoạch, quyết định thành lập các Hội đồng thi tốt nghiệp trình Hiệu trưởng phê duyệt. Kế hoạch thi tốt nghiệp và thi lại tốt nghiệp phải được xây dựng và công bố công khai trước kỳ thi tốt nghiệp ít nhất là 05 tuần;
b) Trước thời gian thi tốt nghiệp và thi lại tốt nghiệp 15 ngày phải gửi kế hoạch thi tốt nghiệp, quyết định thành lập các Hội đồng thi tốt nghiệp của Trường về Tổng cục Chính trị Công an nhân dân (qua X14) để theo dõi, quản lý.
Điều 23. Hội đồng xét điều kiện dự thi tốt nghiệp, thi tốt nghiệp và xét tốt nghiệp
Trước kỳ thi tốt nghiệp ít nhất là 04 tuần, Phòng Đào tạo tham mưu Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng xét điều kiện dự thi tốt nghiệp, Hội đồng thi tốt nghiệp và Hội đồng xét tốt nghiệp.
1. Hội đồng xét điều kiện dự thi tốt nghiệp
a) Thành phần, số lượng
– Chủ tịch Hội đồng là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo được Hiệu trưởng ủy quyền;
– Phó Chủ tịch Hội đồng (không bắt buộc phải có) là Phó Hiệu trưởng.
– Uỷ viên gồm một số Trưởng hoặc Phó Trưởng Phòng, Khoa, Bộ môn, chủ nhiệm lớp và các thành viên khác có liên quan. Trong đó Trưởng hoặc Phó Trưởng Phòng Đào tạo là ủy viên kiêm nhiệm vụ thư ký Hội đồng;
– Số lượng các thành viên trong Hội đồng ít nhất là 05 người.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn
– Xét điều kiện dự thi theo quy định tại Điều 24 của Quy định này;
– Trình Hiệu trưởng xem xét, quyết định danh sách học sinh đủ điều kiện dự thi, không đủ điều kiện dự thi;
Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi thành viên trong Hội đồng.
2. Hội đồng thi tốt nghiệp
a) Thành phần, số lượng
– Thành phần, số lượng của Hội đồng thi tốt nghiệp cơ bản như Hội đồng xét điều kiện dự thi tốt nghiệp được quy định tại Điểm a, Khoản 1 của Điều này và các Ban giúp việc, nhưng không bắt buộc phải có sự tham gia của giáo viên chủ nhiệm. Ngoài ra, Hiệu trưởng có thể thành lập Thường trực Hội đồng bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên Thư ký Hội đồng;
– Các Ban giúp việc Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ra quyết định thành lập, bao gồm: Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi. Ngoài ra, Chủ tịch Hội đồng có thể ra quyết định thành lập các Ban giúp việc khác;
Thành phần của một Ban giúp việc gồm có Trưởng ban và ủy viên, trong đó Trưởng ban do một thành viên trong Hội đồng kiêm nhiệm, các ủy viên khác không bắt buộc phải là thành viên Hội đồng.
Mỗi Ban giúp việc có thể được tổ chức thành các Tiểu ban, thành phần của mỗi Tiểu ban gồm có Trưởng Tiểu ban và ủy viên.
Các thành viên của Ban Đề thi và Ban Chấm thi phải bảo đảm tiêu chuẩn của giáo viên TCCN được quy định tại Điều lệ trường TCCN hiện hành; trong đó phải có bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên về ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với nội dung ra đề thi hoặc chấm thi.
– Những người có học sinh dự thi tốt nghiệp là người thân (bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) thì không được tham gia Hội đồng và không được thực hiện nhiệm vụ trong các Ban hoặc Tiểu ban ra đề thi, coi thi, chấm thi liên quan đến học sinh đó.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn
– Tổ chức, điều hành toàn bộ hoạt động thi tốt nghiệp theo quy định n này và các quy định hiện hành khác của pháp luật. Được sử dụng con dấu của Trường để thực hiện nhiệm vụ;
– Thành lập các Ban giúp việc Hội đồng; chuẩn bị địa điểm, trang thiết bị, cơ sở vật chất và các điều kiện khác bảo đảm cho các hoạt động của kỳ thi;
– Xây dựng, trình Hiệu trưởng quyết định và công bố nội quy ra đề thi, nội quy thi, quy trình chấm thi, chấm phúc khảo và xử lý điểm sau phúc khảo; xây dựng đề cương ôn thi, đề thi và các tài liệu khác liên quan đến kỳ thi trình Hiệu trưởng phê duyệt;
– Tổ chức công tác coi thi, kiểm tra giám sát thi, chấm thi, chấm phúc khảo; xử lý hoặc đề xuất với Hiệu trưởng xử lý các trường hợp vi phạm nội quy thi, giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ thi;
– Bảo mật đề thi theo quy định của pháp luật;
– Báo cáo các vấn đề liên quan đến kỳ thi theo quy định của Hiệu trưởng và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác liên quan đến việc tổ chức kỳ thi theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Thường trực Hội đồng (nếu có), các thành viên trong Hội đồng và các Ban giúp việc Hội đồng.
3. Hội đồng xét tốt nghiệp
a) Thành phần, số lượng
Thành phần, số lượng của Hội đồng xét tốt nghiệp cơ bản như Hội đồng xét điều kiện dự thi tốt nghiệp được quy định tại Điểm a, Khoản 1 của Điều này.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn
– Xét điều kiện tốt nghiệp cho học viên theo quy định;
– Trình Hiệu trưởng xem xét, quyết định danh sách học sinh đủ điều kiện, không đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp.
Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi thành viên trong Hội đồng.
Điều 24. Điều kiện dự thi và số lần dự thi tốt nghiệp
1. Học sinh được dự thi tốt nghiệp khi bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Đã tích lũy đủ số học phần được quy định trong chương trình đào tạo và điểm của tất cả học phần phải đạt yêu cầu.
b) Không trong thời gian: Bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên.
Học sinh bị kỷ luật vào năm cuối (chưa đến mức buộc thôi học), đến thời điểm xét dự thi tốt nghiệp phải được công nhận tiến bộ mới được dự thi tốt nghiệp.
c) Còn số lần và trong quỹ thời gian được dự thi tốt nghiệp theo quy định tại Khoản 3 của Điều này.
2. Học sinh không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp thuộc trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 1 của Điều này, nếu vẫn còn quỹ thời gian để hoàn thành các học phần trong chương trình đào tạo theo quy định thì được Hiệu trưởng xem xét, cho phép học sinh đó được hoàn thành các học phần chưa đạt yêu cầu và tổ chức xét điều kiện dự thi tốt nghiệp.
Trường hợp bị kỷ luật không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp và trường hợp đến cuối khóa học, học sinh không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp do còn có học phần có điểm dưới 5,0, Nhà trường điều động về Công an đơn vị, địa phương công tác và thực hiện chế độ chính sách theo quy định hiện hành của Bộ Công an như đối với học sinh chưa được công nhận tốt nghiệp.
Việc bố trí học và thi lại những học phần chưa đạt với khóa học sau, do Nhà trường thông báo cho học sinh phải được sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị nơi học sinh công tác; kinh phí học lại, thi lại do học sinh chi trả theo quy định của Nhà nước và của Bộ Công an.
Trường hợp học sinh chưa thực tập tốt nghiệp hoặc thực tập tốt nghiệp không đạt yêu cầu, Nhà trường điều động học sinh về Công an đơn vị, địa phương nơi sơ tuyển để thực hiện nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp; chế độ chính sách như đối với học sinh chưa thực tập tốt nghiệp. Kết thúc thời gian thực tập, nếu kết quả đạt yêu cầu thì được xét cho thi ở lần thi tốt nghiệp kế tiếp.
Các trường hợp không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp, khi xét cho dự thi trong kỳ thi tốt nghiệp khác phải có đủ các điều kiện theo đúng quy định.
3. Số lần dự thi tốt nghiệp
a) Học viên dự thi có môn thi tốt nghiệp có điểm đạt từ 5,0 điểm trở lên thì không được dự thi lại môn thi tốt nghiệp đó, nếu dưới 5,0 điểm thì được dự thi lại môn thi tốt nghiệp đó không quá 03 lần ở các kỳ thi tốt nghiệp khác trong thời gian tối đa cho phép.
Nhà trường tổ chức thi lại tốt nghiệp cho học sinh có môn thi không đạt yêu cầu ở kỳ thi tốt nghiệp gần nhất đối với cùng hệ đào tạo.
b) Học sinh vắng mặt ở môn thi nào nếu không có lý do chính đáng thì vẫn tính số lần dự thi, trường hợp có lý do chính đáng thì được Nhà trường bố trí dự thi môn đó ở lần thi kế tiếp hoặc kỳ thi tốt nghiệp khác và chưa tính số lần dự thi.
4. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xét điều kiện dự thi tốt nghiệp, Hiệu trưởng ra quyết định danh sách học viên đủ điều kiện, không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp.
Điều 25. Tổ chức các hoạt động thi tốt nghiệp
1. Chủ tịch Hội đồng thi tốt nghiệp chịu trách nhiệm quy định cụ thể và chỉ đạo toàn bộ các hoạt động thi tốt nghiệp trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi tốt nghiệp và các Ban giúp việc.
2. Ngoài việc bảo đảm các yêu cầu và nội dung cơ bản như trong việc tổ chức kỳ thi kết thúc học phần, việc tổ chức các hoạt động thi tốt nghiệp còn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm ít nhất 01 ngày ôn thi cho một đơn vị học trình được quy định cho từng môn thi cụ thể. Tất cả các môn thi phải bố trí giáo viên hướng dẫn ôn thi, đề cương ôn thi phải được công bố cho học viên ngay khi bắt đầu tổ chức ôn thi;
Danh sách học sinh đủ điều kiện dự thi, không đủ điều kiện dự thi có nêu rõ lý do phải được công bố công khai trước ngày thi ít nhất 10 ngày làm việc.
b) Môn thi có nhiều lớp cùng dự thi trong một kỳ thi phải sử dụng đề thi chung cho môn thi đó và tổ chức cùng thời gian trong kỳ thi, học sinh trong các lớp này phải được bố trí đều tại các phòng thi, danh sách xếp theo thứ tự alpha B;
3. Đề thi phải phù hợp với đề cương ôn thi, mỗi môn thi phải có một bộ đề thi chính và ít nhất một bộ đề thi dự bị tương đương về nội dung kiến thức và có cùng thời gian làm bài thi. Số lượng đề thi theo từng hình thức thi trong mỗi phòng thi được thực hiện như trong tổ chức thi kết thúc học phần;
Điểm đáp án của đề thi theo hình thức viết tự luận, thực hành được chia nhỏ theo ý không quá 0,25 điểm theo thang điểm hệ 10. Trong đó, nếu điểm toàn bài thi có điểm lẻ là 0,25 thì quy tròn thành 0,5; có điểm lẻ là 0,75 thì quy tròn thành 1,0;
4. Việc chấm thi, chấm phúc khảo, chấm lại, công bố điểm thi cơ bản được thực hiện như kỳ thi kết thúc học phần. Trong đó, Chủ tịch Hội đồng thi tốt nghiệp là người quyết định cuối cùng điểm thi;
5. Khu vực ra đề thi, khu vực thi và chấm thi phải có bố trí thành viên của Hội đồng thi tốt nghiệp tổ chức giám sát.
Điều 26. Điều kiện công nhận tốt nghiệp
1. Học sinh được công nhận tốt nghiệp khi bảo đảm các điều kiện sau đây
a) Điểm của mỗi môn thi tốt nghiệp phải đạt từ 5,0 điểm trở lên;
b) Không có vi phạm bị xử lý kỷ luật trong thời gian ôn thi, thi tốt nghiệp từ hình thức khiển trách trở lên (trừ trường hợp buộc thôi học).
2. Học sinh không đủ điều kiện tốt nghiệp Nhà trường điều động về Công an đơn vị, địa phương công tác và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định hiện hành của Bộ Công an.
a) Trường hợp học sinh không đủ điều kiện tốt nghiệp do có môn thi dưới 5,0 điểm, được Nhà trường thông báo tổ chức cho thi lại tốt nghiệp những môn chưa đạt yêu cầu nếu có nhận xét và đề nghị của Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương nơi đang công tác.
b) Trường hợp vi phạm kỷ luật, chỉ được xét công nhận tốt nghiệp khi được Công an đơn vi, địa phương công nhận tiến bộ và đề nghị Nhà trường công nhận tốt nghiệp cho học sinh.
3. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày thi môn tốt nghiệp cuối cùng, Hội đồng xét tốt nghiệp phải tổ chức xét tốt nghiệp cho học sinh. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày xét tốt nghiệp cho học sinh, Hội đồng xét tốt nghiệp phải trình Hiệu trưởng danh sách học sinh có đủ điều kiện, không đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp.
4. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày đề nghị, Hiệu trưởng phải ra quyết định công nhận tốt nghiệp TCCN cho học viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
Điều 27. Cách tính điểm và xếp loại tốt nghiệp
1. Điểm xếp loại tốt nghiệp là điểm trung bình chung học tập toàn khóa học, được tính theo trung bình cộng của điểm trung bình chung tích lũy của tất cả các học phần trong chương trình đào tạo (bao gồm cả điểm học phần Giáo dục quốc phòng và học phần Giáo dục thể chất) và điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp không tính theo hệ số.
Không thực hiện cộng điểm thưởng (nếu có) vào điểm để xếp loại tốt nghiệp.
2. Xếp loại tốt nghiệp
Xếp loại tốt nghiệp của học viên căn cứ vào điểm xếp loại tốt nghiệp:
– Loại Xuất sắc: Điểm xếp loại tốt nghiệp từ 9,0 đến 10;
– Loại Giỏi: Điểm xếp loại tốt nghiệp từ 8,0 đến 8,9;
– Loại Khá: Điểm xếp loại tốt nghiệp từ 7,0 đến 7,9;
– Loại Trung bình Khá: Điểm xếp loại tốt nghiệp từ 6,0 đến 6,9;
– Loại Trung bình: Điểm xếp loại tốt nghiệp từ 5,0 đến 5,9.
3. Học sinh có điểm xếp loại tốt nghiệp đạt từ loại Giỏi trở lên và không có môn thi tốt nghiệp nào phải thi lại sẽ bị giảm đi một mức xếp loại tốt nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có tổng số đơn vị học trình của các học phần phải thi lại kết thúc học phần, học và thi lại, học học phần thay thế học phần phải học và thi lại vượt quá 10% so với tổng số đơn vị học trình quy định cho toàn khoá học;
b) Bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên (không tính mức kỷ luật được quy định tại Khoản 2 – Điều 32 của Quy định này) trong thời gian học tập tại trường.
4. Học sinh phải thi lại tốt nghiệp thì xếp loại tốt nghiệp như sau
a) Có 01 môn thi tốt nghiệp phải thi lại một lần thì xếp loại tốt nghiệp cao nhất là loại Khá;
b) Có 02 môn thi tốt nghiệp phải thi lại một lần hoặc có một môn thi tốt nghiệp phải thi lại hai lần thì xếp loại tốt nghiệp cao nhất là Trung bình Khá;
c) Học sinh phải thi lại tốt nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a, b của Khoản này thì xếp loại tốt nghiệp loại Trung bình.
Điều 28. Cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, bảng điểm, giấy chứng nhận kết quả học tập, chứng chỉ chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp
1. Cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, bảng điểm, giấy chứng nhận kết quả học tập, chứng chỉ chuyên nghiệp
a) Học sinh được công nhận tốt nghiệp được Hiệu trưởng cấp bảng điểm theo từng học phần cho toàn khóa học. Trong đó phải ghi rõ hình thức đào tạo; kết quả và lý do học phần được bảo lưu điểm; các học phần phải thi lại, học và thi lại và điểm học phần sau mỗi lần thi; điểm của học phần thay thế học phần phải học và thi lại; điểm thi tốt nghiệp (ghi rõ điểm mỗi lần thi), điểm trung bình chung học tập toàn khóa học, xếp loại tốt nghiệp, khen thưởng và kỷ luật, lý do hạ mức xếp loại tốt nghiệp (nếu có);
Bảng điểm được cấp sau khi học sinh có quyết định công nhận tốt nghiệp, muộn nhất trong ngày Lễ bế giảng khóa học.
b) Học sinh chưa được công nhận tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận kết quả học tập các học phần đã học trong chương trình đào tạo của trường, trong đó phải ghi rõ hình thức đào tạo và lý do học sinh chưa được công nhận tốt nghiệp;
2. Cấp bằng tốt nghiệp
a) Học sinh được công nhận tốt nghiệp được cấp Bằng tốt nghiệp TCCN ghi hình thức đào tạo đó. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ chức Lễ trao bằng tốt nghiệp cho học sinh trong thời gian 30 ngày kể từ ngày học sinh thi môn tốt nghiệp cuối cùng;
b) Việc quản lý phôi bằng; cấp, chỉnh sửa, thu hồi, huỷ bỏ bằng tốt nghiệp; cấp bản sao bằng tốt nghiệp TCCN từ sổ gốc được thực hiện theo Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và các quy định của Bộ Công an, Hướng dẫn của Tổng cục Chính trị CAND.
Chương IV
QUẢN LÝ HỒ SƠ, TÀI LIỆU ĐÀO TẠO, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 29. Quản lý hồ sơ, tài liệu đào tạo
Phòng Đào tạo, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo, Phòng Quản lý học viên, Phòng Xây dựng lực lượng và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng trong việc lập hồ sơ và quản lý hồ sơ, tài liệu; bảo quản, sử dụng, hủy hồ sơ, tài liệu liên quan đến đào tạo TCCN theo quy định hiện hành. Trường hợp trường giải thể thì phải bàn giao hồ sơ đào tạo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Trong đó, một số hồ sơ, tài liệu và thời hạn lưu trữ bảo đảm yêu cầu dưới đây:
1. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn
a) Hồ sơ mở ngành đào tạo; văn bản của trường phê duyệt, ban hành sửa đổi, bổ sung chương trình đào tạo; hồ sơ về chuẩn đầu ra, kiểm định chất lượng và công khai trong đào tạo; Hồ sơ biên soạn, lựa chọn, thẩm định, ban hành giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy; Văn bản quy định về quản lý đào tạo;
b) Văn bản phê duyệt danh sách học sinh trúng tuyển kèm theo điểm tuyển sinh, văn bản phê duyệt danh sách học sinh nhập học hoặc phân lớp;
c) Bảng điểm tổng hợp kết quả học tập của học sinh theo học kỳ, năm học, khóa học;
d) Hồ sơ công nhận kết quả tốt nghiệp cho học sinh các lớp, các khóa đào tạo: Quyết định thành lập các hội đồng liên quan đến xét điều kiện dự thi, thi tốt nghiệp và xét điều kiện tốt nghiệp; danh sách học sinh dự thi và kết quả từng môn thi, phiếu nộp bài thi có chữ ký của học sinh; biên bản họp của các Hội đồng; quyết định của Hiệu trưởng về việc công nhận và cấp bằng tốt nghiệp cho học sinh;
e) Sổ cấp phát văn bằng, chứng chỉ;
f) Kế hoạch đào tạo đối với khóa học, năm học, học kỳ; báo cáo tổng kết năm học, khóa học và bản lưu các báo cáo liên quan đến đào tạo gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
g) Hồ sơ cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường; Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật cán bộ, giáo viên, học sinh;
h) Hồ sơ xác định chỉ tiêu đào tạo, hồ sơ liên kết đào tạo trong nước và nước ngoài, đào tạo theo địa chỉ;
i) Hồ sơ kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ đào tạo của trường; Hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc theo dõi và bảo đảm chất lượng đào tạo;
k) Hồ sơ, tài liệu hoạt động của Hội đồng về đào tạo của trường.
2. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ ít nhất 10 năm kể từ ngày Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho học sinh
a) Hồ sơ giảng dạy của giáo viên;
b) Các hồ sơ, tài liệu của trường liên quan đến tổ chức thi kết thúc học phần: Kế hoạch thi và lịch thi, các biên bản họp về thi kết thúc học phần, danh sách học sinh dự thi và kết quả từng môn thi, phiếu nộp bài thi có chữ ký của học sinh và cán bộ coi thi, kết quả thi kết thúc học phần;
c) Bảng điểm từng học phần của học sinh bao gồm điểm kiểm tra, điểm thi, điểm học phần có chữ ký của giáo viên giảng dạy và cán bộ quản lý;
d) Hồ sơ, công văn trao đổi về công tác đào tạo.
3. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ ít nhất 05 năm kể từ ngày Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho học sinh:
a) Hồ sơ về công tác tổ chức chấm phúc khảo các bài thi kết thúc học phần, thi tốt nghiệp;
b) Sổ lên lớp (sổ đầu bài) cho từng lớp học cụ thể.
4. Các loại hồ sơ, tài liệu lưu trữ ít nhất 01 năm kể từ ngày Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho học sinh:
a) Đề cương hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp; các biên bản về lựa chọn đề thi, bàn giao đề thi, bàn giao bài thi tốt nghiệp; đề thi đã sử dụng, bài thi, phiếu chấm thi tốt nghiệp;
b) Thời khóa biểu và văn bản phân công giáo viên giảng dạy học phần.
5. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ ít nhất đến thời điểm khóa học kết thúc: Đề cương hướng dẫn ôn thi kết thúc học phần, các biên bản về lựa chọn đề thi, bàn giao đề thi, bàn giao bài thi kết thúc học phần; đề thi đã sử dụng, bài thi, phiếu chấm thi kết thúc học phần.
6. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ ít nhất 06 tháng kể từ ngày công bố điểm thi: Bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ.
Điều 30. Chế độ báo cáo
Phòng Hành chính tổng hợp chịu trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tình hình đào tạo của trường theo năm thực hiện về Tổng cục Chính trị Công an nhân dân theo quy định hiện hành.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 31. Xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm
Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này bị xử lý theo quy định hiện hành. Trong đó, học sinh vi phạm quy định về thi, kiểm tra bị xử lý theo quy định tại Điều 32 của Quy định này và tùy theo mức độ vi phạm, có thể bị xử lý bằng các hình thức khác theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 32. Xử lý học sinh vi phạm quy định về thi, kiểm tra
1. Học sinh thi hộ, nhờ người thi hộ sẽ bị đình chỉ học tập 01 năm đối với vi phạm lần thứ nhất và bị buộc thôi học đối với vi phạm lần thứ hai. Trường hợp tổ chức thi, kiểm tra hộ sẽ bị buộc thôi học đối với vi phạm lần thứ nhất.
2. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 của Điều này, học sinh khi dự kiểm tra, thi kết thúc học phần, thi tốt nghiệp nếu vi phạm quy định này sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần, môn thi đã vi phạm. Mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với học sinh vi phạm trong thi, kiểm tra như sau:
a) Khiển trách và trừ 25% điểm bài thi hoặc bài kiểm tra: Áp dụng đối với học sinh phạm lỗi một lần nhìn bài, thảo luận bài với học sinh khác trong giờ thi, kiểm tra;
b) Cảnh cáo và trừ 50% điểm bài thi hoặc bài kiểm tra: Áp dụng đối với các học sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
– Đã bị khiển trách một lần trong giờ thi, kiểm tra nhưng vẫn tiếp tục vi phạm quy định tại giờ thi, kiểm tra đó;
– Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho người khác;
– Chép bài thi, kiểm tra của người khác. Những bài thi, kiểm tra đã có kết luận là giống nhau thì xử lý như nhau, nếu học sinh bị xử lý có đủ bằng chứng chứng minh mình bị sao chép trước khi nộp bài thì được Hiệu trưởng xem xét giảm từ mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách, nếu bị sao chép sau khi nộp bài thì không bị xử lý;
d) Đình chỉ làm bài và nhận điểm 0 cho bài thi, kiểm tra: Áp dụng đối với các học sinh vi phạm một trong các lỗi sau:
– Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi, kiểm tra vẫn tiếp tục vi phạm quy định trong giờ thi, kiểm tra đó;
– Mang theo tài liệu hoặc các vật dụng không được phép đem vào phòng thi;
– Đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi;
– Có hành động gây gổ, đe dọa người có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa học sinh khác;
– Viết, vẽ bậy lên bài thi, kiểm tra;
– Viết bài thi, kiểm tra trên giấy không đúng quy định của trường;
– Dùng bài thi, kiểm tra của người khác để nộp;
– Có các hành vi nhằm mục đích xin điểm, nâng điểm hoặc làm sai lệch kết quả thi, kiểm tra.
Học sinh sau khi đã dự thi, kiểm tra nếu có kết luận vi phạm thì bị xử lý kỷ luật như trong khi làm bài thi, kiểm tra.
Học sinh vi phạm quy định thi, kiểm tra xử lý theo quy chế; đồng thời bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành của Bộ Công an về công tác quản lý giáo dục học viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp Công an nhân dân.
Điều 33. Tổ chức thực hiện
1. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì chưa rõ hoặc chưa phù hợp, các Bộ môn, Khoa, Phòng báo cáo về Ban Giám hiệu (qua Phòng Đào tạo) để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi./.
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
Đại tá Cao Đăng Nuôi